Lưu trú là gì? Lưu trú có phải thông báo không?
Lưu trú là gì? Là hành động tạm thời ở lại một địa điểm ngoài nơi cư trú chính. Việc lưu trú có cần phải thông báo không? Cùng Varsland.vn tìm hiểu ngay!
Lưu trú là gì?
"Lưu trú" là thuật ngữ được dùng để chỉ hành động tạm thời ở lại hoặc cư trú tại một địa điểm nào đó trong một khoảng thời gian nhất định. Thường được sử dụng trong lĩnh vực du lịch, khách sạn, hoặc quản lý hành chính để nói về việc khách du lịch hoặc người dân lưu lại qua đêm hoặc trong một thời gian dài hơn tại các khách sạn, nhà nghỉ, hoặc các cơ sở lưu trú khác.Trong ngữ cảnh pháp lý và hành chính, "lưu trú" cũng có thể liên quan đến việc đăng ký tạm trú hoặc thông báo về nơi ở tạm thời của một cá nhân khi không ở địa chỉ thường trú.Lưu trú có phải thông báo không?
Việc lưu trú có yêu cầu thông báo tùy thuộc vào quy định pháp lý của từng quốc gia hoặc khu vực. Ở Việt Nam, theo quy định của Luật Cư trú 2020, việc lưu trú cần được thông báo trong một số trường hợp cụ thể như sau:- Công dân Việt Nam lưu trú tại địa phương khác (không phải nơi cư trú thường xuyên): Người lưu trú hoặc chủ nhà/cơ sở lưu trú phải thông báo với cơ quan công an địa phương trong vòng 24 giờ kể từ khi bắt đầu lưu trú.
- Người nước ngoài lưu trú tại Việt Nam: Chủ cơ sở lưu trú (khách sạn, nhà nghỉ, hộ gia đình cho thuê phòng) có trách nhiệm thông báo thông tin của người nước ngoài lưu trú đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh (thông thường là qua hệ thống trực tuyến).
Không thực hiện thông báo lưu trú có bị xử phạt không?
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về việc vi phạm quy định liên quan đến đăng ký và quản lý cư trú, hành vi không thông báo lưu trú sẽ bị xử lý như sau:Vi phạm các quy định liên quan đến đăng ký và quản lý cư trú:- Mức phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng sẽ được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
- a) Không tuân thủ quy định về đăng ký thường trú, tạm trú, hủy đăng ký thường trú, hủy đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc cập nhật thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú.
- b) Không tuân thủ quy định về việc thông báo lưu trú và khai báo tạm vắng;
- c) Không xuất trình được sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin cư trú, hoặc các giấy tờ liên quan đến cư trú khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
- Mức phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng sẽ áp dụng cho các trường hợp sau đây:
- a) Tẩy xóa, chỉnh sửa, hoặc có hành vi khác làm thay đổi nội dung của sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin cư trú, và các giấy tờ liên quan;
- b) Mua bán, cho thuê, thuê hoặc cho mượn sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin cư trú, và giấy tờ liên quan nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật;